TÓM TẮT NỘI DUNG CHÍNH NGHỊ ĐỊNH “VỀ PHÂN ĐỊNH, PHÂN QUYỀN, PHÂN CẤP TRONG QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI SAU SẮP XẾP ĐƠN VỊ HÀNH CHÍNH”

TÓM TẮT NỘI DUNG CHÍNH NGHỊ ĐỊNH 151/NĐ-CP “VỀ PHÂN ĐỊNH, PHÂN QUYỀN, PHÂN CẤP TRONG QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI SAU SẮP XẾP ĐƠN VỊ HÀNH CHÍNH”

I. PHÂN ĐỊNH THẨM QUYỀN (MỤC 1 – ĐIỀU 4–6)

1. Điều 4 – Thẩm quyền UBND cấp huyện chuyển cho Chủ tịch UBND cấp tỉnh:  Thẩm quyền quyết định việc sử dụng đất có mặt nước là hồ, đầm thuộc địa bàn nhiều xã, phường (khoản 2 Điều 188 Luật Đất đai) được chuyển từ UBND cấp huyện lên cho Chủ tịch UBND cấp tỉnh thực hiện.

2. Điều 5 – Thẩm quyền UBND huyện, Chủ tịch UBND huyện chuyển cho Chủ tịch UBND cấp xã

2.1. Nhóm thẩm quyền của UBND cấp huyện chuyển cho Chủ tịch UBND cấp xã

Chủ tịch UBND cấp xã được thực hiện nhiều thẩm quyền trước đây thuộc UBND cấp huyện, gồm:

– Chấp thuận phương án sử dụng đất nông nghiệp của tổ chức kinh tế; phê duyệt phương án sử dụng đất lúa của cá nhân.

– Quyết định thu hồi đất trong các trường hợp theo khoản 2 Điều 83, một số trường hợp liên quan tại Điều 87 và Điều 91 Luật Đất đai; ban hành Thông báo thu hồi đất.

– Quyết định phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư; phê duyệt phương án cưỡng chế thu hồi đất và kinh phí cưỡng chế.

– Quyết định giá đất cụ thể trong một số trường hợp; quyết định giá bán nhà ở tái định cư trong địa bàn cấp xã.

– Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất theo thẩm quyền được dẫn chiếu từ Luật Đất đai; xác định lại diện tích đất ở và cấp Giấy chứng nhận tương ứng.

– Ghi giá đất trong các quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích, gia hạn, điều chỉnh thời hạn sử dụng đất, chuyển hình thức sử dụng đất khi áp dụng bảng giá đất; ban hành quyết định giá đất cụ thể trong trường hợp luật quy định.

– Quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất đối với cá nhân, cộng đồng dân cư, giao đất nông nghiệp cho cá nhân theo Luật Đất đai.

– Phê duyệt phương án góp quyền sử dụng đất, điều chỉnh lại đất đai để thực hiện dự án chỉnh trang, phát triển khu dân cư nông thôn, mở rộng, nâng cấp đường giao thông nông thôn.

2.2. Nhóm thẩm quyền của Chủ tịch UBND cấp huyện chuyển cho Chủ tịch UBND cấp xã

Chủ tịch UBND cấp xã thay Chủ tịch UBND cấp huyện thực hiện:

– Quyết định thành lập Hội đồng bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đối với từng dự án.

– Ban hành quyết định kiểm đếm bắt buộc; quyết định cưỡng chế thực hiện kiểm đếm bắt buộc.

– Ban hành quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất; quyết định thành lập Ban cưỡng chế thu hồi đất.

– Quyết định trưng dụng đất, gia hạn trưng dụng đất; thành lập Hội đồng xác định mức bồi thường thiệt hại do trưng dụng đất và quyết định mức bồi thường.

– Quyết định giá đất cụ thể trong một số trường hợp luật quy định.

– Giải quyết tranh chấp đất đai giữa hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư với nhau; ban hành quyết định giải quyết tranh chấp và quyết định cưỡng chế thi hành.

2.3. Thẩm quyền của cơ quan quản lý đất đai cấp huyện chuyển cho UBND cấp xã: Quyền thuê tổ chức tư vấn xác định giá đất để xác định giá đất cụ thể theo khoản 3 Điều 160 Luật Đất đai được chuyển cho UBND cấp xã.

2.4. Thẩm quyền theo các Nghị định hướng dẫn Luật Đất đai chuyển cho Chủ tịch UBND cấp xã:

Nhiều thẩm quyền chi tiết theo Nghị định 71/2024/NĐ-CP, 88/2024/NĐ-CP, 102/2024/NĐ-CP như: thành lập Hội đồng thẩm định giá đất cụ thể, phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư, phê duyệt phương án đấu giá quyền sử dụng đất, chấp thuận phương án sử dụng đất nông nghiệp, đất kết hợp, phê duyệt phương án cưỡng chế giải quyết tranh chấp đất đai, thành lập Ban cưỡng chế… đều được chuyển xuống Chủ tịch UBND cấp xã.

   * Tóm lại, Chủ tịch UBND cấp xã trở thành chủ thể trung tâm giải quyết phần lớn các thủ tục hành chính về đất đai ở cơ sở, từ thu hồi đất, bồi thường, tái định cư, giá đất, cưỡng chế, giải quyết tranh chấp, đấu giá quyền sử dụng đất, đến giao đất, cho thuê đất trong nhiều trường hợp.

3. Điều 6 – Thẩm quyền cơ quan quản lý đất đai cấp huyện chuyển cho cơ quan quản lý đất đai cấp xã: Thẩm quyền ban hành kế hoạch kiểm tra và quyết định kiểm tra trong lĩnh vực đất đai trên địa bàn (theo Nghị định 102/2024/NĐ-CP) được chuyển từ cơ quan quản lý đất đai cấp huyện xuống cơ quan quản lý đất đai cấp xã.

 Luật sư Trần Thị Hiền tại buổi tọa đàm 

II. PHÂN QUYỀN, PHÂN CẤP (MỤC 2 – ĐIỀU 7–11)

1. Điều 7 – Phân quyền, phân cấp từ Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ

– Chính phủ giao Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường thẩm định, phê duyệt kế hoạch sử dụng đất quốc gia.

– Thủ tướng Chính phủ giao Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quyết định thành lập Hội đồng thẩm định kế hoạch sử dụng đất quốc gia và phân bổ chỉ tiêu sử dụng đất cho các tỉnh, Bộ Quốc phòng, Bộ Công an.

– Thẩm quyền Thủ tướng phê duyệt kế hoạch sử dụng đất cấp tỉnh đối với một số thành phố trực thuộc Trung ương được giao cho Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định.

– Thẩm quyền Thủ tướng quyết định các trường hợp giao đất, cho thuê đất không qua đấu giá, đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư trong những trường hợp đặc thù được phân cấp cho UBND cấp tỉnh quyết định khi đáp ứng các điều kiện của Luật Đất đai và Nghị định 102/2024/NĐ-CP.

– Thẩm quyền Thủ tướng quyết định các trường hợp bất khả kháng khác theo Nghị định 102/2024/NĐ-CP cũng được giao cho UBND cấp tỉnh thực hiện.

2. Điều 8 – HĐND cấp tỉnh phân quyền, phân cấp cho UBND cấp tỉnh

UBND cấp tỉnh thay mặt HĐND tỉnh quyết định:

– Chính sách đặc thù về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.

– Bảng giá đất lần đầu, điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung bảng giá đất.

– Chấp thuận chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa, đất rừng đặc dụng, rừng phòng hộ, rừng sản xuất sang mục đích khác.

3. Điều 9 – UBND cấp tỉnh phân quyền, phân cấp cho Chủ tịch UBND cấp tỉnh

Chủ tịch UBND cấp tỉnh thực hiện các thẩm quyền trước đây thuộc UBND cấp tỉnh, gồm:

– Quyết định thu hồi đất do vi phạm pháp luật đất đai.

– Quyết định giá bán nhà ở tái định cư khi bố trí tái định cư tại địa bàn cấp xã khác với nơi có đất thu hồi.

– Giao tổ chức phát triển quỹ đất quản lý, khai thác quỹ đất.

– Quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất trong các trường hợp thuộc thẩm quyền UBND tỉnh.

– Chấp thuận bằng văn bản việc thỏa thuận nhận quyền sử dụng đất để thực hiện dự án thuộc trường hợp Nhà nước giao đất, cho thuê đất có thu tiền một lần.

– Quyết định hình thức sử dụng đất, ghi giá đất trong quyết định giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích, gia hạn, điều chỉnh thời hạn, chuyển hình thức sử dụng đất; ban hành quyết định giá đất cụ thể.

– Quyết định thành lập Hội đồng thẩm định bảng giá đất, Hội đồng thẩm định giá đất cụ thể.

Chủ tịch UBND tỉnh đồng thời được giao nhiều nhiệm vụ, quyền hạn chi tiết theo các Nghị định 101/2024/NĐ-CP và 102/2024/NĐ-CP liên quan đến điều tra cơ bản đất đai, hệ thống thông tin đất đai, đấu giá quyền sử dụng đất, chấp thuận tổ chức kinh tế nhận chuyển nhượng, thuê, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, giao/cho thuê đất cho công ty nông, lâm nghiệp, cảng hàng không, khu công nghệ cao, phê duyệt dự án và chi phí lấn biển, điều chỉnh đường mực nước triều, hành lang bảo vệ bờ biển…

4. Điều 10 – UBND cấp tỉnh phân quyền, phân cấp cho UBND cấp xã và Chủ tịch UBND cấp xã

– UBND cấp xã được UBND tỉnh giao quyết định một số biện pháp, mức hỗ trợ khác về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư, đào tạo nghề, tìm kiếm việc làm cho người có đất thu hồi theo từng dự án cụ thể.

– Chủ tịch UBND cấp xã được giao thẩm quyền thu hồi đất trong các trường hợp chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật, tự nguyện trả lại đất, đất có nguy cơ đe dọa tính mạng, không còn khả năng tiếp tục sử dụng.

– Chủ tịch UBND cấp xã thực hiện nhiều thẩm quyền về giao đất không thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất thu tiền hằng năm, chấp thuận thỏa thuận nhận quyền sử dụng đất để thực hiện dự án (khi giao đất không thu tiền hoặc cho thuê hằng năm), giao/cho thuê đất được miễn toàn bộ tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, quyết định hình thức sử dụng đất và cấp Giấy chứng nhận trong các trường hợp được miễn toàn bộ nghĩa vụ tài chính, phê duyệt phương án góp quyền sử dụng đất, điều chỉnh lại đất đai để thực hiện dự án, giao/cho thuê đất cảng hàng không, sân bay dân dụng trong phạm vi luật định.

5. Điều 11 – UBND cấp tỉnh phân quyền, phân cấp cho cơ quan quản lý đất đai cấp tỉnh

Cơ quan quản lý đất đai cấp tỉnh được giao:

– Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất cho người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất trong các trường hợp thuộc thẩm quyền giao đất, cho thuê đất của Chủ tịch UBND cấp tỉnh.

– Cấp Giấy chứng nhận đối với phần diện tích đất của các công ty nông, lâm nghiệp được tiếp tục sử dụng theo phương án đã được phê duyệt.

III. PHÂN ĐỊNH TRÁCH NHIỆM (MỤC 3 – ĐIỀU 12–17)

  1. Điều 12 – Trách nhiệm của UBND cấp tỉnh

UBND cấp tỉnh chịu trách nhiệm:

– Tổ chức lập và thực hiện các dự án tái định cư.

– Theo dõi, đánh giá việc quản lý, sử dụng đất đai của cấp xã và trên toàn địa bàn tỉnh.

– Trình phê duyệt quy hoạch sử dụng đất cấp tỉnh.

– Chỉ đạo UBND cấp xã thực hiện thu hồi đất liên quan đến đất quốc phòng, an ninh.

– Rà soát, xử lý và công bố công khai các dự án chậm đưa đất vào sử dụng, chậm tiến độ, dự án được gia hạn, dự án chậm tiến độ do lý do bất khả kháng.

  1. Điều 13 – Trách nhiệm của HĐND cấp xã

HĐND cấp xã có trách nhiệm:

– Cử đại diện tham dự Hội đồng bồi thường, hỗ trợ, tái định cư để giám sát.

– Thông qua quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp xã.

  1. Điều 14 – Trách nhiệm của UBND cấp xã

UBND cấp xã có trách nhiệm toàn diện trong quản lý nhà nước về đất đai tại địa phương, bao gồm:

– Tham gia góp ý quy hoạch sử dụng đất cấp tỉnh.

– Lập, điều chỉnh, công bố công khai và tổ chức thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp xã (kế hoạch 05 năm).

– Công bố, công khai phạm vi thu hồi đất; báo cáo kết quả thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất hằng năm cho UBND cấp tỉnh.

– Tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư; quản lý đất đã thu hồi tại khu vực nông thôn; tổ chức cưỡng chế thu hồi đất, giải quyết khiếu nại liên quan đến cưỡng chế; bố trí kinh phí và điều kiện phục vụ cưỡng chế.

– Lập và thực hiện dự án tái định cư; lập và thực hiện phương án đào tạo, chuyển đổi nghề, tìm kiếm việc làm; giao trách nhiệm cho đơn vị thực hiện nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.

– Quản lý phần diện tích đất của các công ty nông, lâm nghiệp bàn giao về địa phương; quản lý đất bãi bồi ven sông, ven biển, điều tra, khảo sát, theo dõi, đánh giá quỹ đất này; thực hiện các trách nhiệm khác theo Điều 125 và Điều 219 Luật Đất đai.

– Tham gia xây dựng bảng giá đất, bố trí quỹ đất nghĩa trang để di dời mồ mả, thực hiện các trách nhiệm về đo đạc, bản đồ địa chính, hệ thống thông tin đất đai, công khai thông tin đấu giá quyền sử dụng đất, tham gia các hoạt động quản lý đất của các công ty nông, lâm nghiệp, thực hiện, báo cáo theo các nghị định 71, 88, 101, 102/2024/NĐ-CP.

  1. Điều 15 – Trách nhiệm của Chủ tịch UBND cấp xã

Chủ tịch UBND cấp xã trực tiếp:

– Tổ chức cưỡng chế thực hiện quyết định kiểm đếm bắt buộc, quyết định thu hồi đất, quyết định trưng dụng đất.

– Tham gia Hội đồng thẩm định bảng giá đất cấp tỉnh; làm Chủ tịch Hội đồng thẩm định giá đất cụ thể cấp xã.

– Tổ chức thực hiện quyết định cưỡng chế thi hành quyết định giải quyết tranh chấp đất đai.

– Phát hiện, ngăn chặn, xử lý kịp thời vi phạm pháp luật về quản lý, sử dụng đất đai theo thẩm quyền.

Chủ tịch UBND cấp xã còn tham gia Hội đồng xác định mức bồi thường thiệt hại do trưng dụng đất và Ban Chỉ đạo quản lý, sử dụng đất của các công ty nông, lâm nghiệp theo Nghị định 102/2024/NĐ-CP.

  1. Điều 16 – Trách nhiệm cơ quan quản lý đất đai cấp tỉnh, Văn phòng đăng ký đất đai, tổ chức phát triển quỹ đất

– Cơ quan quản lý đất đai cấp tỉnh: bàn giao diện tích đất cho UBND cấp xã để cấp Giấy chứng nhận cho người sử dụng đất ở; trình UBND tỉnh quyết định bảng giá đất và chính sách đặc thù về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư; tiếp nhận, theo dõi báo cáo của UBND cấp xã về đo đạc, lập bản đồ địa chính, quản lý, sử dụng, biến động bản đồ địa chính.

– Văn phòng đăng ký đất đai và Chi nhánh: cập nhật bản đồ địa chính vào cơ sở dữ liệu quốc gia về đất đai; kiểm tra, ký duyệt mảnh trích đo bản đồ địa chính (trừ các trường hợp thuộc thẩm quyền cấp tỉnh hoặc do UBND xã cấp Giấy chứng nhận).

– Tổ chức phát triển quỹ đất là đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc UBND cấp tỉnh, có thể có chi nhánh theo khu vực; thực hiện các nhiệm vụ theo Điều 14 Nghị định 102/2024/NĐ-CP. Đơn vị sự nghiệp công lập thuộc UBND cấp xã được giao thực hiện một số nhiệm vụ của tổ chức phát triển quỹ đất theo phân công.

  1. Điều 17 – Trách nhiệm cơ quan quản lý đất đai cấp xã

– Giúp UBND cấp xã quản lý đất đai tại địa phương; lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp xã; quản lý, sử dụng thông tin từ hồ sơ địa chính, cập nhật biến động, phản ánh vi phạm vào hồ sơ địa chính.

– Giúp Chủ tịch UBND cấp xã xác định giá đất cụ thể; tổ chức kiểm tra chuyên ngành đất đai; tham gia Hội đồng hòa giải tranh chấp đất đai; kiểm tra, đôn đốc, hướng dẫn thi hành công vụ; giải quyết hoặc kiến nghị giải quyết khiếu nại, tố cáo; xử lý vi phạm về quản lý, sử dụng đất đai.

– Chủ trì hoặc phối hợp thẩm định phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư; ký xác nhận mảnh trích đo bản đồ địa chính phục vụ đăng ký, cấp Giấy chứng nhận thuộc thẩm quyền UBND cấp xã; cung cấp tài liệu, phối hợp giải quyết địa giới đơn vị hành chính; tham gia Ban cưỡng chế kiểm đếm bắt buộc; tổng hợp nhu cầu chuyển mục đích sử dụng đất lúa, đất rừng; kiểm tra hồ sơ phương án đấu giá quyền sử dụng đất; rà soát hiện trạng sử dụng đất trong phạm vi hành lang bảo vệ công trình; chủ trì thẩm định phương án sử dụng đất kết hợp; tham gia Ban thực hiện cưỡng chế giải quyết tranh chấp đất đai

III. QUY ĐỊNH LIÊN QUAN ĐẾN PHÂN ĐỊNH THẨM QUYỀN (MỤC 4 – ĐIỀU 18–20)

  1. Điều 18 – Thủ tục, hồ sơ đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất, hồ sơ địa chính

– Người yêu cầu đăng ký đất đai theo Nghị định 101/2024/NĐ-CP được lựa chọn nơi nộp hồ sơ trên địa bàn cấp tỉnh.

– Hồ sơ địa chính được tập hợp theo đơn vị hành chính cấp xã.

– Cơ quan giải quyết thủ tục hành chính không được yêu cầu người sử dụng đất tự chỉnh lý hồ sơ, giấy tờ liên quan đến đất đai do sắp xếp, tổ chức lại đơn vị hành chính hai cấp; việc chỉnh lý phải thực hiện đồng thời khi người sử dụng đất làm thủ tục hành chính hoặc theo nhu cầu của họ.

– UBND cấp xã khi cấp Giấy chứng nhận theo các Điều 137–140 Luật Đất đai không phải thực hiện riêng việc xác nhận “phù hợp quy hoạch, không tranh chấp, sử dụng ổn định” mà được lồng ghép trong quy trình.

  1. Điều 19 – Quy hoạch sử dụng đất cấp xã

– Quy định rõ căn cứ lập quy hoạch, nội dung quy hoạch, lập bản đồ và dữ liệu quy hoạch sử dụng đất cấp xã; xác định cơ cấu sử dụng đất, quan điểm, mục tiêu sử dụng từng nhóm đất, phân kỳ kế hoạch 5 năm và các giải pháp thực hiện.

– Đối với địa phương đã có quy hoạch đô thị, quy hoạch phân khu theo pháp luật về quy hoạch đô thị và nông thôn thì không phải lập quy hoạch sử dụng đất cấp xã mà chỉ lập kế hoạch sử dụng đất trên cơ sở quy hoạch đã được phê duyệt.

– UBND cấp xã có trách nhiệm công bố công khai quy hoạch sử dụng đất cấp xã tại trụ sở, trên cổng thông tin điện tử; việc công bố và điều chỉnh quy hoạch thực hiện theo Điều 75 Luật Đất đai.

  1. Điều 20 – Kế hoạch sử dụng đất cấp xã

– Xác định căn cứ lập kế hoạch sử dụng đất cấp xã, tiêu chí lựa chọn công trình, dự án đưa vào kế hoạch; cách thức tập hợp nhu cầu sử dụng đất từ các dự án, cá nhân có nhu cầu chuyển mục đích sử dụng đất.

– Nội dung kế hoạch gồm: chỉ tiêu sử dụng các loại đất, danh mục công trình, dự án, diện tích đấu giá quyền sử dụng đất, diện tích bố trí tái định cư, đất sản xuất bồi thường, diện tích chuyển mục đích, diện tích cần thu hồi, giải pháp tổ chức thực hiện.

– Quy định lập bản đồ kế hoạch sử dụng đất cấp xã; trách nhiệm công bố công khai kế hoạch sử dụng đất; việc điều chỉnh kế hoạch và kéo dài thực hiện chỉ tiêu sử dụng đất nếu kế hoạch giai đoạn tiếp theo chưa được phê duyệt.

– Thời kỳ kế hoạch sử dụng đất cấp xã là 5 năm.

IV. ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH (ĐIỀU 21)

– Nghị định 151/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/7/2025.

– Nghị định được áp dụng đến trước ngày 01/3/2027. Nếu trong thời gian này có văn bản quy phạm pháp luật mới, được ban hành để phù hợp với mô hình tổ chức chính quyền 2 cấp thì thực hiện theo văn bản mới.

– Phụ lục kèm theo Nghị định quy định trình tự, thủ tục trong lĩnh vực đất đai đã được sửa đổi, bổ sung, phù hợp với việc phân quyền, phân cấp, phân định thẩm quyền tại Chương II của Nghị định.

📞 THÔNG TIN LIÊN HỆ CHÍNH THỨC

CÔNG TY LUẬT TNHH HIỀN PHÚC HÀ NỘI;

📍 Địa chỉ trụ sở: Thôn 2, xã Nam Phù, thành phố Hà Nội
📍 Địa chỉ giao dịch: P428 – VP3, Bán đảo Linh Đàm, Hoàng Liệt, Hà Nội
📞 Hotline tư vấn pháp lý: 0962 282 418
Email: hienphuchn@gmail.com;

🌐 Website: hienphuclaw.com;

Tiktok: https://www.tiktok.com/@luatsu.hien?

Bài viết liên quan

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *