Khởi tố theo yêu cầu bị hại: Rất nhiều người thắc mắc, tại sao cùng là phạm một tội danh có người bị khởi tố, có người không hoặc cùng tham gia vụ án nhưng có người bị khởi tố có người lại không. Xung quan vấn đề này, Luật sư Trần Thị Hiền – Công ty luật TNHH Hiền Phúc có bài chia sẻ như sau:
Mặc dù khởi tố cùng tội danh, nhưng trong tội danh có nhiều khung khoản, có người bị truy cứu khoản 1, có người truy cứu khoản 2, khoản 3, tùy theo động cơ, mục đích, hậu quả, các tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ… Hoặc cùng tham gia một vụ án, nhưng vai trò, trách nhiệm, các yếu tố cấu thành tội phạm khác nhau, hậu quả cũng khác nhau… và quan trọng là bị hại phải có đơn xin rút đơn tố giác, đơn xin bãi nại hoặc đơn xin miễn trách nhiệm hình sự cho bị cáo…
Theo quy định tại Điều 155 Bộ luật tố tụng hình sự quy định, bị cáo bị truy tố, khởi tố, xét xử tại khoản 1 của một số tội danh sẽ đình chỉ khi bị hại có đơn xin bãi nại, xin rút đơn tố giác, xin miễn truy cứu trách nhiệm hình sự cho bị cáo (tức là trường hợp khởi tố theo yêu cầu bị hại, nếu bị hại rút đơn) thì vụ án sẽ đình chỉ giải quyết ở tất cả các giai đoạn điều tra, truy tố, xét xử và đương nhiên bị can, bị cáo không bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Những căn cứ pháp luật cụ thể được phân tích dưới đây:
- Căn cứ pháp lý
Khoản 1 Điều 155 BLTTHS 2015 quy định “1. Chỉ khởi tố vụ án hình sự về tội phạm quy định tại khoản 1 các điều 134, 135, 136, 141, 143, 155, 156 và 226 của Bộ luật hình sự khi có yêu cầu của bị hại hoặc người đại diện của bị hại là người dưới 18 tuổi, người có nhược điểm về tâm thần hoặc thể chất hoặc đã chết”;
Điều 134 – Tội cố ý gây thương tích;
Điều 135 – tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác trong trạng thái tinh thần bị kích động mạnh;
Điều 136 – Tôi cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác do vượt quá giới hạn phòng vệ chính đáng hoặc do vượt qua mức cần thiết khi bắt giữ người phạm tội;
Điều 141 – Tội hiếp dâm;
Điều 143 – Tội cưỡng dâm;
Điều 155 – Tội làm nhục người khác;
Điều 156 – Tội vu khống;
Điều 226 – Tội xâm phạm quyền Sở hữu công nghiệp.
Khởi tố vụ án theo yêu cầu của bị hại là cơ chế tố tụng đặc thù: cơ quan tiến hành tố tụng chỉ được khởi tố khi bị hại (hoặc đại diện hợp pháp) có yêu cầu bằng đơn.
- Mục đích: tôn trọng quyền tự định đoạt của người bị xâm hại trong một số tội phạm ít nghiêm trọng, chủ yếu xâm phạm danh dự, nhân phẩm, sức khỏe, đời tư… và thường có tính “quan hệ nhân thân” rõ nét.
2) Khi nào được áp dụng? (Phạm vi tội danh)
- Điều 155 BLTTHS liệt kê một danh mục hạn chế các tội danh chỉ ở khoản 1 (khung cơ bản) mới thuộc diện “theo yêu cầu bị hại”.
- Thực tế hành nghề thường gặp:
- Khoản 1 Điều 134 BLHS (Cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại sức khỏe ở mức nhẹ, tỷ lệ tổn thương thấp, không thuộc các tình tiết định khung tăng nặng).
- Điều 155 BLHS (Tội làm nhục người khác) – khoản 1.
- Điều 156 BLHS (Tội vu khống) – khoản 1.
- Một số tội xâm phạm đời sống riêng tư, thư tín, chỗ ở ở khoản 1 (tùy trường hợp đối chiếu đúng quy định hiện hành).
- Lưu ý quan trọng: Chỉ khoản 1 mới thuộc cơ chế này. Nếu hành vi đã “nhảy khung” (có tình tiết tăng nặng, tỷ lệ thương tật cao, dùng vũ khí nguy hiểm, phạm tội có tổ chức…), không còn theo yêu cầu bị hại.
3) Ai có quyền yêu cầu khởi tố?
- Bị hại là người bị xâm hại trực tiếp.
- Trường hợp bị hại chết, mất năng lực hành vi, dưới 18 tuổi, hoặc có nhược điểm về thể chất/tâm thần, hoặc vì lý do bất khả kháng, trở ngại khách quan không thể tự yêu cầu: đại diện hợp pháp (hoặc người thân thích theo luật) được quyền yêu cầu.
4) Rút yêu cầu và hệ quả
+ Rút đơn yêu cầu khởi tố trong quá trình điều tra- Đình chỉ điều tra;
+ Rút đơn yêu cầu khởi tố trong quá trình xét xử- Đình chỉ vụ án nếu vụ án có một bị cáo, trong trường hợp vụ án có nhiều bị cáo thì bị cáo nào thỏa mãn điều kiện đình chỉ sẽ đình chỉ giải quyết đối với vị cáo đó.
+ Rút đơn yêu cầu khởi tố sau khi bản án sơ thẩm có hiệu lực, hoặc có bản án phúc thẩm thì sau khi vụ án đã xét xử, thì sẽ không được xem xét, vì bản án đã có hiệu lực pháp luật.
-
- Việc rút yêu cầu do bị ép buộc, cưỡng bức → Cơ quan tố tụng sẽ không chấp nhận việc rút; vụ án tiếp tục.
- Thời điểm rút: Được phép rút trước khi mở phiên tòa sơ thẩm, tại phiên tòa sơ thẩm, trước và tại phiên tòa xét xử phúc thẩm.
- Nhiều bị hại: Nếu tất cả bị hại rút yêu cầu → đình chỉ. Nếu còn người không rút → vụ án vẫn tiếp tục trong phạm vi quyền lợi của người đó.
5) Các ngoại lệ rất hay “trượt”
- Dưới 18 tuổi, nhược điểm tâm thần/thể chất, phụ thuộc (kinh tế, công việc…) → mặc dù là tội “theo yêu cầu bị hại”, nhưng cơ quan tố tụng vẫn có thể khởi tố mà không cần đơn, để bảo vệ người yếu thế.
- Hòa giải – bồi thường dân sự: Không đương nhiên chấm dứt vụ án. Muốn đình chỉ, phải rút yêu cầu (và tội danh đúng diện Điều 155).
- Sai khung: Nhiều hồ sơ ban đầu “định danh” khoản 1 (theo yêu cầu), nhưng sau giám định/tố tụng phát sinh tình tiết tăng nặng → không còn thuộc Điều 155 BLTTHS.
Tóm lại:
Chỉ áp dụng với một số tội danh ở khoản 1; có quyền rút yêu cầu, nhưng không chấp nhận nếu rút do bị ép buộc; có ngoại lệ để bảo vệ người yếu thế.
📞 THÔNG TIN LIÊN HỆ CHÍNH THỨC: CÔNG TY LUẬT TNHH HIỀN PHÚC HÀ NỘI;
📍 Địa chỉ giao dịch: P428 – VP3, Bán đảo Linh Đàm, Hoàng Liệt, Hà Nội’
📞 Hotline tư vấn pháp lý: 0962 282 418;
✉ Email: hienphuchn@gmail.com’
🌐 Website: hienphuclaw.com
